Kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo, giai đoạn 2020 - 2025
PHÒNG GD&ĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 175/KH-MNHS |
Đông Thành, ngày 09 tháng 11 năm 2020 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2020-2025
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Trường Mầm non Hoa Sen được thành lập từ năm 1978, trường được đặt tại trung tâm thị trấn Đông Thành, huyện Đức Huệ, đến nay đã được 41 năm thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Trường có 38 CB-GV-NV, trong đó có 23 giáo viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong 02 tổ mẫu giáo, 01 tổ nhà trẻ và 01 tổ văn phòng. Đội ngũ giáo viên ở độ tuổi trẻ, nhiệt tình, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Trường có 02 điểm, gồm 01 điểm chính và 01 điểm phụ, cơ sở vật chất có 13 phòng học, 08 phòng chức năng. Trong đó, điểm chính có 11 phòng học và 08 phòng chức năng, điểm phụ có 02 phòng học.
- Trường thực hiện việc quản lý theo đúng điều lệ trường Mầm non.
1. Thuận lợi, khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Huệ, các ban ngành, đoàn thể, các mạnh thường quân và các bậc cha mẹ trẻ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đa số nhiệt tình, năng nổ trong công tác, có trách nhiệm và yêu nghề mến trẻ.
- Trường học khang trang, thoáng mát, địa điểm trường ngay trung tâm thị trấn, đường xá thuận lợi cho việc đưa, đón trẻ đến trường.
- Trường tổ chức bán trú 100% nên đáp ứng được nhu cầu gởi con em đến trường của phụ huynh.
- CMHS luôn nhiệt tình quan tâm ủng hộ, giúp đỡ các phong trào của nhà trường. Công tác tuyên truyền với phụ huynh cũng luôn được CBGVNV trong nhà trường thực hiện tốt. Công tác xã hội hóa giáo dục luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ của phụ huynh học sinh.
b.Khó khăn:
- Cơ sở vật chất nhà trường một số hạng mục bắt đầu xuống cấp (Nền phòng sụp lún, trần nhà bị ngấm nước, các mảng tường bị bong tróc).
- Đội ngũ không ổn định, thiếu giáo viên, giáo viên có độ tuổi trên 50 nhiều (05 người) sức khỏe và trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại theo Luật GD sửa đổi ăm 2019.
- Đặc thù giáo viên là nữ, đang trong độ tuổi sinh và nuôi con nhỏ nên ảnh hưởng đến công tác nhân sự và các công tác khác của nhà trường.
- Thiếu giáo viên (3 đồng chí) theo định biên.
- Đến thời điểm này việc xây dựng hàng rào vẫn chưa hoàn thành gây khó khăn trong công tác bảo quản tài sản của trường.
- Điểm phụ khu phố 4 đã tiến hành làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2017, tuy nhiên đến nay vẫn chưa hoàn thành do tranh chấp với người dân.
2. Tình hình đội ngũ:
- Tổng số CB-GV-CNV: 38 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 23 - Trên chuẩn: 15, Đạt chuẩn: 16
Nhân viên: 4
Hợp đồng ngắn hạn: 8
Đảng viên: 18
Đoàn viên: 11
3. Tình hình học sinh:
- Tổng số nhóm, lớp: 13, trong đó: nhà trẻ: 2 nhóm bán trú, mẫu giáo: 11 lớp bán trú (trong đó: lớp mẫu giáo 5 tuổi: 5 lớp).
- Tổng số trẻ đến trường: 364 trẻ trong đó trẻ nhà trẻ: 36 /19 nữ (trong đó có 29/196 trẻ thị trấn, 02 nhóm tư thục: 25 trẻ, Tỷ lệ ra lớp 54/196 -27,5%, 07 trẻ nơi khác đến ), Mẫu giáo 328/161 nữ (239 /299 trẻ thị trấn; 89 trẻ nơi khác đến, tỉ lệ ra lớp 80,2 %).
- Trẻ mẫu giáo 5 tuổi 157 trẻ (trong đó có 114/115 trẻ trong thị trấn- 01 trẻ học tại trường mầm non Ánh Dương)
Cụ thể: (Trường điểm)
Số lớp |
Số trẻ |
Số nữ
|
Số lớp 5 tuổi |
|
Nhà trẻ |
02 |
36 |
19 |
04 |
Mẫu giáo |
9 |
286 |
142 |
|
Tổng |
11 |
322 |
161 |
Điểm trường khu phố 4
Số lớp |
Số trẻ |
Số nữ
|
Số lớp 5 tuổi |
|
Mẫu giáo |
02 |
42 |
19 |
01 |
Tổng |
02 |
42 |
19 |
4. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
- Điểm trường được xây dựng bán kiên cố, điểm trường có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, cổng chính có biển tên trường theo quy định, trong khu vực nhà trường có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
- Trường có 13 phòng học, 08 phòng chức năng các trang thiết bị đảm bảo đủ số lượng phục vụ các hoạt động của trẻ.
- Thiết bị tin học, ti vi, đồ dùng đồ chơi của lớp được trang cấp và bổ sung hàng năm.
B. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
1.1. Quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục:
- Năm 2015-2016: Tổng số nhóm, lớp: 11, trong đó: nhà trẻ: 2 nhóm bán trú, mẫu giáo: 9 lớp bán trú, trong đó: lớp mẫu giáo 5 tuổi: 4 lớp
- Năm 2016-2017: Tổng số nhóm, lớp: 12, trong đó: nhà trẻ: 2 nhóm bán trú, mẫu giáo: 10 lớp bán trú (trong đó: lớp mẫu giáo 5 tuổi: 4 lớp).
- Năm 2017-2018: Tổng số nhóm, lớp: 13, trong đó: nhà trẻ: 2 nhóm bán trú, mẫu giáo: 11 lớp bán trú (trong đó: lớp mẫu giáo 5 tuổi: 5 lớp).
- Năm 2018-2019: Tổng số nhóm, lớp: 13, trong đó: nhà trẻ: 2 nhóm bán trú, mẫu giáo: 11 lớp bán trú (trong đó: lớp mẫu giáo 5 tuổi: 5 lớp).
- Năm 2019-2020: Tổng số nhóm, lớp: 13, trong đó: nhà trẻ: 2 nhóm bán trú, mẫu giáo: 11 lớp bán trú (trong đó: lớp mẫu giáo 5 tuổi: 5 lớp).
- Chất lượng giáo dục hàng năm thực hiện theo chương trình GDMN của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thông tư Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- 100% trẻ được đánh giá trẻ theo mục tiêu giáo dục từng độ tuổi.
- 100% các lớp thực hiện tốt chuyên đề “Giáo dục lễ giáo” và “Phát triển vận động cho trẻ”, “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và các chuyên đề khác.
- Trẻ thực hiện đầy đủ học phẩm của lớp phù hợp độ tuổi.
1.2. Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia:
Căn cứ theo Quyết định số 36/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/07/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Trường mầm non Hoa Sen đạt chuẩn năm 2012
Tuy nhiên căn cứ vào Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non và sự chỉ đạo của UBND huyện theo lộ trình trường mầm non Hoa Sen đăng ký công nhận vào năm 2023.
1.3. Công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ:
- Thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em;
- Thị trấn đạt chuẩn PCGDMNCTNT hàng năm: 2016 đến năm 2020
1.4. Công tác phát triển đội ngũ:
a. Ban giám hiệu:
* Số lượng: 03/03 đồng chí.
*Chất lượng:
- Trình độ chuyên môn: 03/03 đồng chí có trình độ ĐHSPMN
- Trình độ lý luận chính trị: 03/03 đồng chí có trình độ TCLLCT
- Quản lý GD: 03/03 đồng chí có chứng chỉ QLGD
- BD chức danh nghề nghiệp: 02/03
b. Nhà giáo
* Số lượng: Tổng số 23 đồng chí (23 biên chế).Theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGD&ĐT ngày 16/3/2015 của Bộ GD&ĐT quy định về danh mục khung vị trí việc làm trong các cơ sở GDMN công lập với định mức 2,5gv/nhóm trẻ và 2,2gv/lớp mẫu giáo thì hiện nay nhà trường đang thiếu 06 giáo viên.
*Chất lượng:
- Trên chuẩn ( ĐH) : 15 đồng chí = 65,2%
- Đạt chuẩn (CĐ) : 16 đồng chí = 69,5%
- BD Chức danh nghề nghiệp: 10/23
c.Nhân viên
* Số lượng: Tổng số: 12 đồng chí
Trong đó:
- Biên chế : 02 đồng chí ( 01 kế toán, 01 y tế)
- Hợp đồng 68 : 02 đồng chí (Bảo vệ, phục vụ)
- Hợp đồng khoán : 08 đồng chí (01nhân viên bảo vệ; 07 cấp dưỡng )
Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhiệt tình, đoàn kết và biết chia sẻ trách nhiệm, hợp tác gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động, sáng tạo, đạt nhiều thành tích trong các hội thi giáo viên giỏi các cấp được phụ huynh học sinh yêu quý và tín nhiệm. Đánh giá xếp loại Chuẩn Hiệu trường, phó hiệu trưởng, Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt 90% từ khá trở lên. Không có trường hợp xếp loại yếu, kém.
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giai đoạn 2016-2020
2.1. Đối với 9 nhiệm vụ trọng tâm
a) Về quy hoạch mạng lưới trường, lớp, quy mô học sinh:
Tích cực tham mưu với chính quyền các cấp quy hoạch mạng lưới trường, lớp, đầu tư ngân sách và khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng trường, lớp mở rộng quy mô GDMN, phấn đấu đạt được mục tiêu chung về tỷ lệ trẻ được đến trường, lớp tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc cha mẹ trẻ.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, củng cố quy mô trường lớp, phấn đấu đạt mục tiêu chung về tỷ lệ trẻ được đến trường, lớp tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu gởi con của các bậc cha mẹ trẻ.
Huy động trẻ từ 12 tháng tuổi đến 5 tuổi đến trường mầm non. Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến nhà trẻ và trẻ 3, 4 tuổi, cụ thể tăng từ 2-2,5% trẻ nhà trẻ và từ 2,5-3,5% trẻ mẫu giáo.Cụ thể các năm như sau:
Nội dung |
Năm học |
||||
2016-2017 |
2017-2018 |
2018-2019 |
2019-2020 |
2020-2021
|
|
Tỷ lệ huy động trẻ NT |
15,6% (35/231 trẻ) |
13.7% (35/256 trẻ) |
18.3% (41/224 trẻ) |
26.7% (56/210 trẻ) |
27.5% (54/196 trẻ) |
Tỷ lệ huy động trẻ MG |
72% (231/321 trẻ) |
73.6% (237/322 trẻ) |
69.5% (223/321 trẻ) |
78.4% (229/292 trẻ) |
80.3% (240/299 trẻ) |
Tỷ lệ huy động trẻ MG 5 tuổi |
100% |
99.1% (112/113 trẻ, trong đó 01 trẻ bại não ) |
100% |
100% |
100% |
b) Tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
Nhà trường thực hiện công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về Chương trình BDTX giáo viên mầm non; Thực hiện học bồi dưỡng thường xuyên qua mạng và chương trình Bồi dưỡng thường xuyên theo Công văn số 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2019 và Công văn số 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ban giám hiệu xem và ký duyệt kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên và tổ chức đánh giá kiểm tra hàng tháng, tổng hợp, báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý và giáo viên theo hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên có kế hoạch tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng đạo đức nhà giáo, giáo viên không vi phạm đạo đức nhà giáo, giáo viên trẻ mới ra trường tham gia các lớp đại học mầm non, tự học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Nhà trường căn cứ vào Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN.
Cụ thể số lượng người làm việc của đơn vị trong giai đoạn từ 2016-2020 như sau:
Năm học 2015-2016: - Tổng số CB-GV-CNV: 36 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 21 - Trên chuẩn: 10
Nhân viên: 4 - Đạt chuẩn: 2
Hợp đồng ngắn hạn: 8
Đảng viên: 15 - Đoàn viên: 10
Năm học 2016-2017: - Tổng số CB-GV-CNV: 39 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 24 - Trên chuẩn: 10
Nhân viên: 4 - Đạt chuẩn: 2
Hợp đồng ngắn hạn: 8
Đảng viên: 17 - Đoàn viên: 12
Năm học 2017-2018: - Tổng số CB-GV-CNV: 37 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 22 - Trên chuẩn: 10
Nhân viên: 4 - Đạt chuẩn: 2
Hợp đồng ngắn hạn: 8
Đảng viên: 17 -Đoàn viên: 12
Năm học 2018-2019: - Tổng số CB-GV-CNV: 37 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 22 - Trên chuẩn: 11
Nhân viên: 4 - Đạt chuẩn: 2
Hợp đồng ngắn hạn: 8
Đảng viên: 18- Đoàn viên: 11
Năm học 2019-2020: - Tổng số CB-GV-CNV: 39 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 25 - Trên chuẩn: 13
Nhân viên: 4 - Đạt chuẩn: 0
Hợp đồng ngắn hạn: 7
Đảng viên: 18, Đoàn viên: 11
c) Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học:
- Hướng dẫn giáo viên trong trường nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện theo thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/04/2010 về phòng tránh tai nạn thương tích trong trường, trường Mầm non Hoa Sen đã xây dựng kế hoạch, thực hiện đảm bảo 100% trẻ được an toàn về thể chất lẫn tinh thần khi ở trường mầm non. Trường đã tổ chức tập huấn những kiến thức về sơ cấp cứu một số tai nạn thường gặp ở trẻ mầm non cho 100% CB-GV-NV trường, đảm bảo đội ngũ CB-GV-NV trường có những kiến thức cơ bản nhất.
- Xây dựng kế hoạch bám sát nhiệm vụ năm học và triển khai kế hoạch chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ đảm bảo theo quy định, thực hiện nghiêm túc tuyên truyền công tác phòng chống dịch bệnh tay - chân - miệng và các dịch bệnh khác, phòng chống suy dinh dưỡng, chống béo phì và phục hồi suy dinh dưỡng phù hợp.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục:
- 100% giáo viên soạn giáo án vi tính. Có kế hoạch và thành lập 01 tổ ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ giáo viên trong giảng dạy và thực hiện quản lý tốt các phần mềm.
- Trên 90% cán bộ giáo viên đều có chứng chỉ A tin học, 03 CBQL có tin học B. Dự giờ được ít nhất 3 tiết/ 1 giáo viên hàng năm giáo án điện tử. Có kế hoạch, báo cáo tổng sơ kết đầy đủ.
đ) Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị trường học, cơ sở giáo dục:
- Xây dựng chương trình phát triển nhà trường; thực hiện kế hoạch năm học và kế hoạch ngân sách theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh đầu năm; quản lý và sử dụng các khoản thu, chi theo đúng quy định;
-Nhà trường chủ động thực hiện đầy đủ quyền tự chủ được giao, nhất là tài chính để nâng cao chất lượng đào tạo, về tổ chức bộ máy, nhân sự. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chủ động giải trình kết quả thực hiện quyền tự chủ được giao. Tăng cường công tác tự kiểm tra, thanh tra các bộ phận trong năm học.
e) Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo:
- Tham mưu UBND thị trấn vận động các nguồn kinh phí xã hội hóa nhằm hỗ trợ nhà trường trong công tác xây dựng cơ sở vật chất. Trong 05 năm qua nhà trường đã vận động kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, khen thưởng, tổ chức lễ hội trên 200 triệu đồng.
- Quan tâm việc cử CB-GV tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kịp thời nắm bắt các văn bản chỉ đạo của ngành trong việc quản lý chuyên môn và công tác hội nhập quốc tế trong ngành giáo dục.
h) Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo:
- Năm học 2018-2019 điểm trường khu phố 4 được trùng tu sửa chữa dãy phòng học với kinh phí trên 200 triệu đồng. Năm học 2019-2020 xây dựng 03 phòng học và 01 bếp ăn kinh phí trên 3 tỷ đồng. Thiết bị đồ chơi trong lớp được cấp theo chương trình hỗ trợ cho các huyện vùng Đồng Tháp Mười do Sở Giáo dục trang cấp trên 500 triệu đồng. Bên cạnh đó là việc xây dựng nhà vệ sinh, sửa chữa khu vực để xe của phụ huynh củng được nhà trường quan tâm trong giai đoạn qua.
- Có đầy đủ hồ sơ sổ sách quản lý tài sản theo quy định. Cập nhật đầy đủ kịp thời tình hình biến động tăng giảm tài sản. Bảo quản và sử dụng tốt các cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- 100% giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi có chất lượng để vận dụng vào giờ hoạt động xây dựng các góc trong lớp học với nội dung thay đổi theo chủ đề. Hàng tháng, tổ chuyên môn thường tập trung lại làm đồ dùng đồ chơi đảm bảo mang tính sáng tạo, đẹp mắt đưa vào giảng dạy.
- Nhà trường trang bị đồ dùng theo danh mục của số 01/VBHN-BGDĐT ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi thiết bị tối thiểu dùng cho GDMN. 100% lớp 5 tuổi có đủ bộ dùng theo quy định. Riêng các lớp nhà trẻ và trẻ từ 3-4 tuổi đạt trên 70% với kinh phí trang bị trên 200 triệu đồng.
- Tập trung đầu tư xây dựng cảnh quan, môi trường khuôn viên trường học đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Trong những năm qua nhà trường đã phối hợp với cha mẹ học sinh và mạnh thường quân trên địa bàn xây dựng các khu vực như: Khu vực vận động, khu vườn cổ tích... với số tiền trên 150 triệu đồng.
f) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao:
- Trường mầm non Hoa Sen tích cực tham mưu thực hiện tốt lộ trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2023, làm cơ sở để xây dựng công tác kiểm định và trường chuẩn quốc gia theo Thông tư 19 .
- Khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ở giai đoạn tiếp theo. Cụ thể qua các năm
Năm học 2015-2016: - Tổng số CB-GV-CNV: 36 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 21 - Trên chuẩn: 10
Năm học 2016-2017: - Tổng số CB-GV-CNV: 39 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 24 - Trên chuẩn: 10
Năm học 2017-2018: - Tổng số CB-GV-CNV: 37 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 22 - Trên chuẩn: 10
Năm học 2018-2019: - Tổng số CB-GV-CNV: 37 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 22 - Trên chuẩn: 11
Năm học 2019-2020: - Tổng số CB-GV-CNV: 39 người
Trong đó: CBQL: 03 - Trên chuẩn: 03
Giáo viên: 25 - Trên chuẩn: 13
2.2. Đối với 05 nhóm giải pháp
a) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo:
- Nhà trường thực hiện công tác phòng chống tham nhũng theo đúng quy định, triển khai kịp thời các văn bản về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho CB,GV, NV thực hiện. Việc tổ chức thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo của trường đảm bảo đúng quy định, trong những năm học qua không có trường hợp nào để tồn đọng kéo dài hoặc giải quyết không đúng theo pháp luật.
- Trong các năm họccông tác tự kiểm tra, thao giàng, dự giờ được các bộ phận thực hiện nghiêm túc; chấn chỉnh và khắc phục kịp thời các hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục:
- Nhà trường thực hiện công tác quy hoạch đảm bảo theo quy định, kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ tho đúng yêu cầu của Phòng Giáo dục và Đào tạo.Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm, điều động đúng quy trình, điều kiện và tiêu chuẩn, phát huy tinh thần tập trung dân chủ, đảm bảo nguyên tắc cấp ủy đảng các cấp lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ. Công tác quy hoạch hàng năm luôn được Đảng ủy thị trấn phê duyệt và báo cáo đúng thời gian quy định.
- Tính đến thời điểm này đội ngũ CB-GV đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị vế chuyên môn của ngành. Tuy nhiên việc thiếu giáo viên và thực hiện Luật Giáo dục sửa đổi 2019 đã khiến nhà trường gặp khó khăn trong việc bố trí sắp xếp đội ngũ cũng như trình độ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tỷ lệ thấp hơn so với hàng năm.
c) Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn thu học phí và các chế độ cho trẻ theo quy định.
- Trong các năm qua nhà trường đã vận động các mạnh thường quân trên địa bàn đóng góp các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất và các hoạt động lễ hội của nhà trường. Việc mời phụ huynh tham gia các hoạt động của nhà trường đã giúp cho trường có nhiều sự quan tâm từ các bậc cha mẹ trẻ và mạnh thường quân trên địa bàn thị trấn.
d) Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục:
- Công tác kiểm định và đánh giá chất lượng được nhà trường quan tâm đơn vị tích cực hoàn thành báo cáo tự đánh giá theo các thông tư mới và cập nhật vào phần mềm kiểm định.
- Lộ trình đánh giá ngoài của trường vào năm 2023. Đến thời điểm này nhà trường đã đạt các tiêu chuẩn 1, 2,4,5. Riêng tiêu chuẩn 3 chưa đạt vì thiếu phòng trực bảo vệ, văn phòng trường, hàng rào chưa kiên cố.
e) Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo:
- Nhà trường tích cực tuyên truyền Kế hoạch số 3370/KH-UBND của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020 tạo sự đồng thuận của CB-GV-NV, các bậc cha mẹ trẻ và lãnh đạo địa phương trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW.
- Kịp thời tuyên truyền, biểu dương những cá nhân các nhà giáo có sáng kiến, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, trong hoạt động đổi mới giáo dục tại đơn vị. Trong những năm qua trường có 02 giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, 02 giáo viên được xét Nhà giáo tiêu biểu của Sở Giáo dục và Đào tạo, 01 giáo viên đề nghị danh hiệu Nhà giáo ưu tú của Bộ.
2.3. Kết quả thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh:
* Về chế độ học sinh: (Cụ thể từng năm như sau)
Năm học |
Số trẻ |
HTCPHT |
Tiền ăn trưa |
2015-2016 |
8 |
4.670.000 |
8.640.000 |
2016-2017 |
8 |
7.200.000 |
8.712.000 |
2017-2018 |
5 |
4.500.000 |
5.850.000 |
2018-2019 |
4 |
3.600.000 |
5.004.000 |
2019-2020 |
8 |
5.600.000 |
8.524.000 |
* Về chế độ người lao động: Nhà trường đảm bảo thực thiện đầy đủ các chế độ của CB-GV-NV theo quy định.
2.4. Đánh giá chung tác động ảnh hưởng của dịch bệnh covid 19 đối với giáo dục, đào tạo tại địa phương:
Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh, học sinh phải tạm nghỉ học trong thời gian dài nên ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số, huy động học sinh trở lại trường sau khi đi học lại gặp nhiều khó khăn.
Nhà trường xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh dựa trên sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Thiệt kế bồn rửa tay dã chiến, tuyên truyền bằng pano, áp phích… giúp phụ phunh có nhận thức cao công tác phòng chống dịch.
C. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2020-2025
I. Căn cứ, định hướng xây dựng kế hoạch
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN.
- Văn bản hợp nhất (VBHN) số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GD&ĐT Thông tư ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non; VBHN số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ GD&ĐT Quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non; VBHN số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017 của Bộ GD&ĐT Thông tư ban hành Chương trình giáo dục mầm non
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội Vụ thông tư liên tịch qui định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập
- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng theo Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018; Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019.
- Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN
- Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2019-2025,
- Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 22/8/2019 của UBND huyện Đức Huệ về thực hiện Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019 – 2025 trên địa bàn huyện Đức Huệ.
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 25/3/2020 Nghị quyết đại hội đại biểu thị trấn Đông Thành lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Định hướng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2025:
- Đến 2025, Trường mầm non Hoa Sen phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên giỏi; duy trì và phát huy tốt chất lượng hoàn thành kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục (đảm bảo tỷ lệ trẻ, giáo viên/lớp); Xây dựng môi trường thân thiện, chất lượng hiệu quả . Nơi phụ huynh, học sinh tin cậy. Một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên cống hiến phấn đấu đào tạo thế hệ trẻ có nền tảng vững chắc về sức khỏe, tư duy và học sinh có những kỷ năng cơ bản để phục vụ cuộc sống.
- Xây dựng nhà trường: “Xanh- sạch- đẹp- an toàn”, “Trường học thân thiện- học sinh tích cực”, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục tốt để tất cả trẻ đều có cơ hội phát triển toàn diện về: đức, trí, thể, mỹ, lao và các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học các cấp học trên.
II. Nội dung xây dựng kế hoạch
1. Mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2025:
a) Quy mô trường, lớp, học sinh:
Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ 25% trở lên, trẻ từ 3-5 tuổi 90%, trẻ 5 tuổi huy động 100%. Số trẻ và số lớp phấn đấu đến năm 2025 có 15 lớp với 400 học sinh.
b) Đội ngũ:
- Đến năm 2025 có 100% giáo viên có trình độ đại học.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin.
- Hàng năm cán bộ, giáo viên đạt các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua các cấp 15%, Lao động tiên tiến từ 90-95%
- Phát triển Đảng viên mới hàng năm từ 1-2 quần chúng; Chi bộ luôn đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
c) Cơ sở vật chất:
- Tham mưu xây dựng 01 phòng trực bảo vệ, sơn sửa lại các phòng học, phòng chức năng tại trường điểm. Giải quyết dứt điểm tranh chấp đất để hoàn thiện hàng rào và làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Huy động các nguồn lực bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại; xây dựng lại vườn cổ tích, khu vực chơi cát nước, sân bóng mi ni.
- Xây dựng môi trường giáo dục “Xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Huy động cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục thông qua việc huy động các nguồn lực từ cha mẹ học sinh, các tổ chức cá nhân, doanh nhân thành đạt trên địa bàn thị trấn.
c) Chất lượng và hiệu quả:
*. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Đơn vị thực hiện công tác quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ qua các buổi họp phụ huynh học sinh của trường, của lớp và thông qua góc tuyên truyền.
- Thực hiện theo thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/04/2010 về phòng tránh tai nạn thương tích trong trường, trường Mầm non Hoa Sen đã xây dựng kế hoạch, thực hiện đảm bảo 100% trẻ được an toàn về thể chất lẫn tinh thần khi ở trường mầm non. Trường đã tổ chức tập huấn những kiến thức về sơ cấp cứu một số tai nạn thường gặp ở trẻ mầm non cho 100% CB-GV-NV trường, đảm bảo đội ngũ CB-GV-NV trường có những kiến thức cơ bản nhất.
- Xây dựng đầy đủ các biện pháp hiệu quả trong công tác phòng chống dịch bệnh và không để xảy ra dịch bệnh trong nhà trường.
* Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe.
- 100% trẻ được khám sức khỏe định 2 lần/ năm, cân đo và theo dõi biểu đồ tăng trưởng hàng tháng và có những biện pháp phối kết hợp với cha mẹ trẻ bồi dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, đối với trẻ béo phì, tăng cường cho trẻ vận động và ăn nhiều chất xơ, giảm chất bột để giảm béo phì cho trẻ.
- 100% giáo viên trường nắm được những kiến thức cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), quy trình bếp một chiều, cách chế biến món ăn đảm bảo VSATTP cho trẻ, đảm bảo đủ chất đủ lượng khi trẻ học tại trường, trẻ đến trường được ăn theo thực đơn thay đổi theo tuần, cân đối dinh dưỡng trên phần mềm, lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định của y tế.
* Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
- Hướng dẫn giáo viên trong trường nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Công tác hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn PTTENT: Thực hiện bộ chuẩn phát triển 5 tuổi hỗ trợ chương trình GDMN vào kế hoạch giảng dạy, lựa chọn chỉ số khó để đưa vào nội dung chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày phù hợp từng chủ đề, chủ điểm và các chuyên đề giáo dục trong năm. Đảm bảo 100% trẻ 5 tuổi được lựa chọn nội dung phù hợp đưa vào khảo sát cuối độ tuổi. Giáo viên các lớp 5 tuổi bám sát kết quả trẻ thực hiện bộ công cụ trong chủ đề để thực hiện điều chỉnh bổ sung hoạt động cho chỉ số phù hợp với sự phát triển của trẻ.
- Thực hiện và lồng ghép các chuyên đề: Trong năm học, Ban giám hiệu trường hướng dẫn giáo viên xây dựng và thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chuyên đề giáo dục trong năm, đảm bảo phù hợp thực tế từng nhóm, lớp như: “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”; “Xây dựng trường mầm non giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; “Làm quen văn học, làm quen chữ viết”; “Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả”; “Bảo vệ môi trường; An toàn giao thông”; “Giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và ứng phó với biến đổi khí hậu”; “Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”; “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Việc hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
- Thực hiện đánh giá chất lượng trẻ theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, trẻ nhà trẻ được đánh giá hàng ngày và cuối độ tuổi (thực hiện theo tháng tuổi: 12, 18, 24, 36 tháng tuổi), trẻ mẫu giáo được đánh giá hàng ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi (thực hiện cuối năm học).
- Bên cạnh đó, trường còn thường xuyên khuyến khích giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi từ nhiều nguyên vật liệu khác nhau (đảm bảo dể tìm, mang tính thẫm mĩ, an toàn với trẻ), khuyến khích cô và trẻ cùng làm. Ban giám hiệu thường xuyên lên kế hoạch dự giờ, thao giảng hàng tháng nhằm đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, khảo sát tình hình làm đồ dùng, đồ chơi của từng nhóm, lớp.
d) Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia:
- Thực hiện Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc xây dựng đội ngũ, sửa chữa cơ sở vật chất, trang bị thiết bị đồ chơi trong và ngoài lớp nhằm đáp ứng tốt việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ.
e) Đào tạo bồi dưỡng:
- 100% CBQL có trình độ ĐHSPMN; 100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn; 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp (trong đó từ 15-30% đạt xuất sắc; 70% đạt khá trở lên);
- Về trình độ tin học và ngoại ngữ: Tin học: đạt 90% chứng chỉ A, NN: 70% chứng chỉ A và 40% chứng chỉ B
- Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GVMN: trên 60% gv được BD
- Bồi dưỡng cốt cán: LLCT: 02 gv, QLGD: 02 gv
- 70% giáo viên là Đảng viên đảng cộng sản Việt Nam.
- 100% đội ngũ CBGVNV được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với yêu cầu mới, bước đầu tiếp cận với chất lượng GDMN quốc tế.
2. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2020-2025:
2.1. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ trọng tâm và 5 nhóm giải pháp của ngành
a) Đối với 9 nhiệm vụ trọng tâm:
* Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới trường, lớp:
- Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, phấn đấu đến năm 2025 huy động 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 15% trở lên.
* Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục:
- Thực hiện tự bồi dưỡng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cán bộ quản lý.
- Xây dựng Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, nội quy, quy định trong nhà trường.
- Cải tiến Quy chế thi đua, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng, có tính chất động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên phấn đấu.
- Phân loại giáo viên, nhân viên về năng lực thực hiện nhiệm vụ và có biện pháp bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng; Xây dựng tiêu chí và cho giáo viên ký cam kết về nội quy, quy chế của nhà trường, dựa vào tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia và chuẩn đánh giá giáo viên mầm non để giáo viên có hướng phấn đấu hoàn thiện bản thân;
- Đảm bảo dân chủ hóa trường học. Thực hiện cha mẹ học sinh tham gia đánh giá giáo viên, Cán bộ quản lý đánh giá giáo viên, nhân viên và ngược lại;
Thực hiện đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên thong qua đánh giá trẻ. Thực hiện kiểm tra chéo giữa các lớp, các khối để đảm bảo sự khách quan, học hỏi lẫn nhau trong đội ngũ giáo viên.
- Thực hiện công khai chất lượng giáo dục, các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của nhà trường theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 Thông tư ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
* Tiếp tục đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non:
- Thực hiện các giải pháp để đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm.
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục mầm non để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục trên địa bàn thị trấn; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học và học bơi tại các hồ bơi ở địa phương; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
* Đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục:
- Tăng cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên.
- Triển khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý trường học, lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý.
- Xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến đáp ứng trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai theo yêu cầu của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đức Huệ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị thư điện tử, website trong quản lý nhà trường. Lắp đặt hạ tầng CNTT để thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.Triển khai trang Web của nhà trường, sử dụng phần mềm quản lý nhân sự, quản lý CSVC, quản lý nuôi dưỡng, quản lý chương trình CSGD trẻ...; Lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống Camera nội bộ trường.
* Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục:
- Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có; Qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBGVNV từng năm đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của nhà trường. Phấn đấu đến năm 2025, 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên được tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Đức Huệ tổ chức: Giáo viên, nhân viên cốt cán tham gia bồi dưỡng nâng cao; Giáo viên, nhân viên còn lại tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cơ bản, đào tạo lại; Nhân viên kế toán tham gia học nghiệp vụ kế toán; Nhân viên nấu ăn học cao đẳng nấu ăn; Học tiếng Anh, tin học để có trình độ theo quy chuẩn;
- Xây dựng kế hoạch quản lý nhóm lớp tư thục, phân công nhiệm vụ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán cùng tham gia công tác quản lý, giúp đỡ chuyên môn cho chủ nhóm lớp và giáo viên. Định kỳ có đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời với nhóm lớp sau kiểm tra.Báo cáo với các cấp có thẩm quyền những sai phạm của nhóm lớp để có chế tài hạn chế rủi ro đáng tiếc.
* Tích cực hội nhập quốc tế trong GD&ĐT:
-Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 - 2025.
-Triển khai thực hiện Nghị định 86/NĐ-CP về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN.
- Tiếp tục xây dựng môi trường sư phạm xanh- sạch- gọn- đẹp- nhiều cây xanh, cây cảnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, giáo dục trẻ. Quy hoạch các sân chơi, các phòng chức năngtheo hướng hiện đại phục vụ các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ.
* Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD&ĐT:
- Ưu tiên đầu tư kinh phí mua sắm các thiết bị dạy học tối thiểu, sữa chữa CSVC, trang thiết bị tại đơn vị.
- Chống thấm nhà vệ sinh và trần phòng học. Sơn lại toàn bộ bên trong và bên ngoài nhà trường.
- Cải tạo khu phát triển vận động, khu vườn cổ tích. Thiết kế mới sân bóng mi ni.
- Lắp camera an ninh toàn bộ khu vực trường.
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/lớp. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
- Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.
* Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp, mẫu mực về nhân cách, văn minh, nâng cao năng lực quản trị nhà trường; quản lý nhà nước về giáo dục, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong trường học; có năng lực giám sát, kiểm soát đánh giá trong nhà trường; Có năng lực quản lý, bố trí, sắp xếp, sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng chính trị đạo đức, chuyên môn nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng cán bộ nguồn cho các chức danh Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đảm bảo theo quy định.
b) Tiếp tục thực hiện 5 nhóm giải pháp:
* Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các bộ phận trong nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ.
- Tăng cường công tác quản lý, thực hiện tốt công tác phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trong trường học. Xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích, chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Thực hiện tốt Chương trình giáo dục mầm non, bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi nhằm chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một.
* Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục:
- Quán triệt mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm làm cho mỗi CB-GV-NV có ý thức về việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, có tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ; nâng cao về trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ.
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản Luật, văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
- Tiếp tục hoàn thiệnnhững tiêu chí còn hạn chế trong kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường; công khai kết quả kiểm định.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ; tập trung xử lý các khiếu nại tố cáo và giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội (nếu có).
- Thực hiện việc tốt 3 công khai.
- Triển khai thực hiện các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm, định mức lao động, chế độ làm việc, thăng hạng viên chức để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Tiếp tục triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
- Thực hiện nghiêm túc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức kiểm tra công tác tự bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nâng cao năng lực tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ nhà giáo.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, công chức, viên chức.
- Nhân rộng biểu dương, giới thiệu những gương giáo viên- nhân viên tiêu biểu, điển hình trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
* Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục:
- Tiếp tụctham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư kinh phí tu sửa tổng thể các công trình đã xuống cấp (Sơn trong và ngoài các phòng học, phòng chức năng, sửa chữa nền phòng học, phòng trực bảo vệ..) giúp nhà trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình năm 2023.
- Rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống thiết bị dạy học, chú trọng thiết bị tiên tiến, hiện đại phù hợp với đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
* Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Tiếp tục hoàn thiệnnhững tiêu chí còn hạn chế trong kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường; công khai kết quả kiểm định.
- Rà soát cơ sở vật chất đảm bảo công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia theo đúng lộ trình.
* Đẩy mạnh công tác truyền thông về GD&ĐT:
- Tăng cường sự hoạt động và có sự phối kết hợp giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường, nhằm tuyên truyền kịp thời những kiến thức về nuôi dạy trẻ cho cha mẹ học sinh và cộng đồng; đồng thời duy trì thông báo giữa nhà trường và cha mẹ học sinh qua bản tin trường lớp, trang Web của trường để mang lại hiệu quả giáo dục cao.
- Thực hiện các chương trình tham quan, học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên tại các nước có nền giáo dục tiên tiến; các hoạt động giao lưuvới các trường học trong nướctheo kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo , Sở Giáo dục và Đào tạo Long An.
- Tham mưu với lãnh đạo cấp trên về quy mô phát triển nhà trường trong từng giai đoạn, đồng thời phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng của hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
- Tôn vinh các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Tổ chức phổ biến kế hoạch phát triển giáo dục 05 năm của nhà trường đến toàn thể CBGVNV, các tổ chức chính trị xã hội, trong nhà trường và CMHS. Đồng thời được đăng tải trên trang Web của nhà trường và của PGD&ĐT Đức Huệ.
2. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch, ban chỉ đạo là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch phát triển giáo dục 05 năm của nhà trường. Điều chỉnh kế hoạch phát triển 05 năm sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường. Hàng năm Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào Kế hoạch phát triển, chỉ đạo các bộ phận tham mưu với chi bộ chỉ đạo các đoàn thể thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục 05 năm. Tất cả các hoạt động trong trường, hoạt động của từng cá nhân thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch phát triển giáo dục.
3. Phân công cụ thể:
3.1. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục 05 năm của nhà trường tới từng CBGVNV nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo, ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Xây dựng kế hoạch năm học phải bám sát các yêu cầu của kế hoạch phát triển giáo dục 05 năm của nhà trường.
Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
3.2. Đối với các Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ.
3.3. Đối với tổ trưởng chuyên môn, Công đoàn, Đoàn TN:
Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch của từng bộ phận, từng tổ trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục 05 năm của nhà trường; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
3.4. Đối với CBGVNV:
Căn cứ kế hoạch kế hoạch phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học; Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
3.5. Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Tổ chức triển khai kế hoạch phát triển giáo dục 05 năm của nhà trường trong các buổi họp phụ huynh, thống nhất quan điểm thực hiện, hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động.
D. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
* Đối với UBND huyện Đức Huệ
- Quan tâm gải quyết dứt điểm tranh chấp đất tại điểm trường chính và điểm trường khu phố 4 để hoàn thành các hạng mục còn lại như: Hàng rào, giấy chứng nhận QSDĐ.
- Đầu tư các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất để tiến hành sơn sửa các dãy phòng học và phòng chức năng
- Quan tâm tuyển dụng đội ngũ đảm bảo cơ cấu giáo viên cho nhà trường.
* Đối với Phòng GD&ĐT huyện Đức Huệ
- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược giáo dục của trường trong thực hiện nội dung theo đúng kế hoạch các hoạt động của nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên.
- Quan tâm và chỉ đạo giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện chuyên môn để nhà trường phấn đấu trong thời gian tới hoàn thành kiểm định chất lượng GD và công nhận Chuẩn quốc gia năm 2023.
- Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.
* Đối với UBND thị trấn Đông Thành:
- Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đồng giáo dục quan tâm tham mưu với cấp trên giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác phát triển giáo dục của nhà trường qua hệ thống thông tin đại chúng. Hỗ trợ tài chính hoạt động, nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng trường lớp cho nhà trường để thực hiện Kế hoạch phát triển giáo dục.
- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương để giúp cho toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất, phụ huynh học sinh có ý thức trách nhiệm đối với việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trên đây là Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2020 - 2025 của trường Mầm non Hoa Sen./.
Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT; (Để báo cáo, phê duyệt) - UBND thị trấn Đông Thành; (Để báo cáo) - Ban giám hiệu; các đoàn thể, bộ phận (Để thực hiện) - Ban đại diện CMHS; (Để phối hợp) - Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG (Đã ký)
Nguyễn Thị Thu Cúc |
- Nội dung: Thu Cúc - Hiệu trưởng.
- Đăng bài: Hồng Tươi.
Thông Báo
- Khai giảng năm học 2022 - 2023
- TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN THÔNG BÁO TUYỂN SINH NĂM HỌC 2022 - 2023
- Báo cáo kiểm định chất lượng và trường đạt chuẩn quốc gia 2021-2022
- Kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo, giai đoạn 2020 - 2025
- KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Mầm non Hoa Sen Năm học 2021 - 2022
- Nhà giáo ưu tú Đào Thị Hồng Liên
Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0723 854 211